LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG

Hướng dẫn người lao động xác định thời gian báo trước khi xin nghỉ việc

08:02 17/05/22

Vì nhiều lý do mà người lao động mong muốn được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Nếu không thỏa thuận được với người sử dụng lao động thì người lao động sẽ được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải báo trước trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn người lao động xác định thời gian báo trước khi xin nghỉ việc.

Hướng dẫn người lao động tính thời gian báo trước khi nghỉ việc

1. Thời gian báo trước

Căn cứ Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Riêng, đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như sau:

- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời hạn báo trước đối với các ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định như sau:

- Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

- Ít nhất bằng 1/4 thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

Lưu ý: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

2. Hướng dẫn cách tính thời gian báo trước

Thời gian báo trước được tính theo ngày làm việc hoặc ngày bình thường

Dựa trên quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 và Khoản 2 Điều 6 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian báo trước sẽ tính theo ngày bình thường, tức là bao gồm cả ngày nghỉ hằng tuần (Thứ Bảy, Chủ Nhật), ngày lễ, Tết. Tuy nhiên riêng đối với trường hợp người lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì thời gian báo trước sẽ được tính theo ngày làm việc.

Ví dụ 1: Anh A muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ (không xác định thời hạn) vào ngày 01/07/2022. Vì không thuộc trường hợp không phải báo trước và công việc mà anh A đang làm cũng không thuộc ngành, nghề, công việc đặc thù (nêu bên trên). Do đó, anh A phải tuân thủ thời gian báo trước ít nhất là 45 ngày, tức là anh A phải báo trước chậm nhất là ngày 17/05/2022 (bao gồm cả ngày nghỉ hằng tuần).

Ví dụ 2: Chị C làm việc theo HĐLĐ có thời hạn 10 tháng và muốn đơn phương chấm HĐLĐ để dành thời gian chăm sóc cho gia đình. Theo đó, chị C sẽ phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày làm việc (do ký kết HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng). Biết rằng, chị C muốn chấm dứt HĐLĐ vào ngày 17/05/2022 và ngày nghỉ hằng tuần là vào Chủ Nhật. Như vậy, chị phải thông báo trước cho người sử dụng lao động chậm nhất là vào ngày 13/05/2022 (ngày nghỉ Chủ Nhật không được tính vào thời gian báo trước).

Không cần phải làm đủ thời gian báo trước

Pháp luật về lao động chỉ quy định thời hạn báo trước mà không bắt buộc người lao động phải làm đủ số ngày báo trước. Ví dụ: trường hợp người lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ có thời hạn 36 tháng thì phải tuân thủ thời gian báo trước là ít nhất 30 ngày. Tuy nhiên, người này sẽ không cần phải làm việc đủ 30 ngày trước khi nghỉ việc.

Bởi, trong thời gian báo trước, HĐLĐ vẫn còn hiệu lực và do đó, người sử dụng lao động và người lao động vẫn phải tuân thủ các quy định tại HĐLĐ, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy định của pháp luật.

Theo đó, người lao động vẫn sẽ được hưởng các quyền lợi một cách đầy đủ theo quy định pháp luật và thỏa thuận giữa các bên, bao gồm cả quyền được nghỉ hằng tuần, nghỉ phép năm, nghỉ lễ, Tết, nghỉ việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc chế độ ốm đau,... trong thời gian báo trước.

Lấy lại ví dụ trên: Người lao động khi xin nghỉ việc sẽ phải báo trước ít nhất 30 ngày, tức là muốn nghỉ việc vào ngày 10/05/2022 thì sẽ phải báo trước chậm nhất vào ngày 10/04/2022. Như vậy, người lao động sẽ không bắt buộc phải làm đủ 30 ngày báo trước này mà sẽ vẫn được nghỉ hằng tuần, nghỉ lễ 30/4 – 01/5 và các ngày nghỉ khác theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Trên đây là quy định về Hướng dẫn người lao động tính thời gian báo trước khi nghỉ việc. Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động 2019;

Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Ánh Hồng
  • Từ khóa:
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • thời gian báo trước
310

Cùng chuyên mục

  • Tổng Liên đoàn Lao động hướng dẫn về số giờ làm thêm
  • Tổng Liên đoàn Lao động hướng dẫn về số giờ làm thêm10:15 28/06/2022
  • Những lưu ý khi người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
  • Những lưu ý khi người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài18:57 23/06/2022
  • Hướng dẫn thủ tục giám định tai nạn lao động lần đầu năm 2022
  • Hướng dẫn thủ tục giám định tai nạn lao động lần đầu năm 202211:43 22/06/2022
  • Hướng dẫn gia hạn Visa cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
  • Hướng dẫn gia hạn Visa cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam07:47 22/06/2022
  • Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề có còn được trả lương cao hơn ít nhất 7% lương tối thiểu không?
  • Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề có còn được trả lương cao hơn ít nhất 7% lương tối thiểu không?17:08 20/06/2022
  • Tra cứu mức lương tối thiểu mới theo từng địa bàn áp dụng từ ngày 01/7/2022
  • Tra cứu mức lương tối thiểu mới theo từng địa bàn áp dụng từ ngày 01/7/202213:48 18/06/2022
  • DN trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, người lao động cần làm gì?
  • DN trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, người lao động cần làm gì?13:38 17/06/2022
  • Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
  • Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động11:30 15/06/2022
  • 07 lợi ích mà người lao động được hưởng khi tăng mức lương tối thiểu vùng
  • 07 lợi ích mà người lao động được hưởng khi tăng mức lương tối thiểu vùng10:28 15/06/2022
  • 06 điều cần biết khi học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
  • 06 điều cần biết khi học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động13:53 14/06/2022

TÌM KIẾM BÀI VIẾT

Bài viết xem nhiều

  • Những điểm mới về mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2022
  • Những điểm mới về mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/202211:40 08/06/2022
  • Thời điểm xuất hóa đơn, chứng từ được áp dụng kể từ ngày 01/7/2022
  • Thời điểm xuất hóa đơn, chứng từ được áp dụng kể từ ngày 01/7/202208:22 07/06/2022
  • Chính thức: Tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động từ ngày 01/7/2022
  • Chính thức: Tăng lương tối thiểu vùng cho người lao động từ ngày 01/7/202208:32 13/06/2022
  • 02 trường hợp không phải trả tiền dịch vụ khi sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022
  • 02 trường hợp không phải trả tiền dịch vụ khi sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/202209:35 03/06/2022
  • Tra cứu mức lương tối thiểu mới theo từng địa bàn áp dụng từ ngày 01/7/2022
  • Tra cứu mức lương tối thiểu mới theo từng địa bàn áp dụng từ ngày 01/7/202213:48 18/06/2022
  • Tổng hợp các văn bản pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đầu tư xây dựng
  • Tổng hợp các văn bản pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đầu tư xây dựng07:54 09/06/2022
  • Điều kiện hưởng lương hưu khi vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện
  • Điều kiện hưởng lương hưu khi vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện14:41 08/06/2022
  • Hướng dẫn DN chuyển đổi sang hóa đơn điện tử trước ngày 01/07/2022
  • Hướng dẫn DN chuyển đổi sang hóa đơn điện tử trước ngày 01/07/202210:16 02/06/2022

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM

Điện thoại: (028) 3930 3279

E-mail: info@phaplykhoinghiep.vn

  • Trang chủ
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Công việc pháp lý
  • Bài viết chính sách
  • Hỏi đáp
  • Giới thiệu
  • Liên hệ

QUAN TÂM CHÚNG TÔI TRÊN ZALO

zalo

© Copyright 2017 by PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP . All Rights Reserved.

DMCA.com Protection Status

Pháp lý Khởi nghiệp

Vui lòng đăng nhập để trải nghiệm các tiện ích/ dịch vụ của Pháp lý Khởi nghiệp được tốt hơn!
  • Chọn Đăng nhập nếu bạn đã có tài khoản
  • Chọn Đăng ký (miễn phí) nếu bạn chưa có tài khoản

  Nhập Email đã đăng ký để khôi phục mật khẩu