BẢO HIỂM

Ai được hưởng chế độ tử tuất?

16:19 19/11/21

Khi không còn ở tuổi lao động, người lao động sẽ quan tâm nhiều đến chế độ tử tuất, đây không chỉ là sự hỗ trợ hậu sự mà còn là nguồn vốn ổn định cho người thân của người lao động. Vậy ai có thể hưởng chế độ tử tuất?

Chế độ tử tuất sẽ có trong cả 02 loại BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Không như chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ tử tuất sẽ có đối tượng hưởng cũng như điều kiện hưởng khác nhau. Cụ thể:

1. Trợ cấp mai táng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định sau khi NLĐ mất, người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng. Tuy nhiên, không phải người lao động nào chết thì người lo mai táng cũng được nhận trợ cấp mai táng mà trợ cấp mai táng chỉ áp dụng với:

  • Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Lưu ý, người lao động theo quy định trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.

Mức trợ cấp mai táng được quy định tại khoản 2 Điều này, trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết. Hiện nay, mức lương cơ sở được quy định ở mức 1,49 triệu đồng/tháng. Vậy mức hưởng trợ cấp mai táng sẽ là:

1,49 triệu đồng x 10 = 14.900.000 đồng

2. Trợ cấp tuất hằng tháng

- Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

Theo khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

  • Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Lưu ý: trừ quy định đối với con chử đủ 18 tuổi hay con bị suy giảm khả năng lao động… thì những đối tượng khác phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

- Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng:

Theo khoản 1 Điều 67 Luật này, ngoài việc đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng thì người lao động còn phải thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cụ thể:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
  • Đang hưởng lương hưu;
  • Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

- Mức hưởng trợ cấp:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật này, mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Theo đó, mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% x 1,49 triệu đồng/ tháng = 745.000 đồng/tháng; với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng bằng 70% x 1.490.000 đồng/tháng = 1.043.000 đồng/tháng.

Lưu ý:

Một người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi bố chết mà mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.

3. Trợ cấp tuất một lần

Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội quy định, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người lao động thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

  • Người lao động chết không thuộc các trường hợp để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
  • Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng nhưng lại không có thân nhân đủ điều kiện hưởng;
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.

- Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật này, cụ thể:

Mức trợ cấp tuất 1 lần = 1,5 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH trước 2014 + 2 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH sau 2014

Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã đóng BHXH:

Trong đó,

  • Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
  • Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 - 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 - 11 tháng được tính là 01 năm. Trường hợp tính đến trước 01/01/2014, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ 01/01/2014.

Lưu ý:

  • Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
  • Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu như sau:

Mức trợ cấp tuất 1 lần = 48 x Lương hưu - 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu

Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động theo quy định chết.

CCPL: Luật Bảo hiểm xã hội 2014

 

Thúy Vy
  • Từ khóa:
  • trợ cấp
  • Chế độ tử tuất
166

Cùng chuyên mục

  • Cập nhật danh mục bệnh viện tuyến trung ương năm 2022
  • Cập nhật danh mục bệnh viện tuyến trung ương năm 202214:29 19/05/2022
  • Hướng dẫn thủ tục nhận trợ cấp ốm đau dài ngày
  • Hướng dẫn thủ tục nhận trợ cấp ốm đau dài ngày13:46 17/05/2022
  • 08 trường hợp khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến năm 2022
  • 08 trường hợp khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến năm 202215:51 11/05/2022
  • Nạo phá thai có được hưởng chế độ thai sản không?
  • Nạo phá thai có được hưởng chế độ thai sản không?15:22 05/05/2022
  • NLĐ hưởng lương hưu chết, 02 khoản tiền mà người thân được nhận
  • NLĐ hưởng lương hưu chết, 02 khoản tiền mà người thân được nhận08:38 05/05/2022
  • Phân biệt chế độ ốm đau và chế độ tai nạn lao động năm 2022
  • Phân biệt chế độ ốm đau và chế độ tai nạn lao động năm 202211:40 04/05/2022
  • Khám hậu Covid-19 thì có được bảo hiểm y tế chi trả không?
  • Khám hậu Covid-19 thì có được bảo hiểm y tế chi trả không?15:39 22/04/2022
  • 02 khoản tiền người thân được nhận khi NLĐ chết mà chưa đóng đủ 20 năm BHXH
  • 02 khoản tiền người thân được nhận khi NLĐ chết mà chưa đóng đủ 20 năm BHXH10:27 20/04/2022
  • Hồ sơ, thủ tục nhận Bảo hiểm xã hội một lần năm 2022
  • Hồ sơ, thủ tục nhận Bảo hiểm xã hội một lần năm 202210:25 18/04/2022
  • Điều kiện, thủ tục và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần năm 2022
  • Điều kiện, thủ tục và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần năm 202210:20 18/04/2022

TÌM KIẾM BÀI VIẾT

Bài viết xem nhiều

  • Hướng dẫn người lao động nhận tiền hỗ trợ thuê nhà trọ
  • Hướng dẫn người lao động nhận tiền hỗ trợ thuê nhà trọ17:28 13/05/2022
  • Điều kiện, mức hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ theo Quyết định 08/2022/QĐ-TTg
  • Điều kiện, mức hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ theo Quyết định 08/2022/QĐ-TTg16:57 13/05/2022
  • 04 lưu ý khi doanh nghiệp xử lý kỷ luật lao động
  • 04 lưu ý khi doanh nghiệp xử lý kỷ luật lao động15:17 06/05/2022
  • Hướng dẫn khai thuế TNCN, thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
  • Hướng dẫn khai thuế TNCN, thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh08:26 12/05/2022
  • Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tổ chức làm thêm trên 200 giờ/năm
  • Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tổ chức làm thêm trên 200 giờ/năm16:52 03/05/2022
  • Hướng dẫn DN kết chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế TNDN năm 2022
  • Hướng dẫn DN kết chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế TNDN năm 202208:41 07/05/2022
  • NLĐ hưởng lương hưu chết, 02 khoản tiền mà người thân được nhận
  • NLĐ hưởng lương hưu chết, 02 khoản tiền mà người thân được nhận08:38 05/05/2022
  • 08 trường hợp khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến năm 2022
  • 08 trường hợp khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến năm 202215:51 11/05/2022

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM

Điện thoại: (028) 3930 3279

E-mail: info@phaplykhoinghiep.vn

  • Trang chủ
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Công việc pháp lý
  • Bài viết chính sách
  • Hỏi đáp
  • Giới thiệu
  • Liên hệ

QUAN TÂM CHÚNG TÔI TRÊN ZALO

zalo

© Copyright 2017 by PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP . All Rights Reserved.

DMCA.com Protection Status

Pháp lý Khởi nghiệp

Vui lòng đăng nhập để trải nghiệm các tiện ích/ dịch vụ của Pháp lý Khởi nghiệp được tốt hơn!
  • Chọn Đăng nhập nếu bạn đã có tài khoản
  • Chọn Đăng ký (miễn phí) nếu bạn chưa có tài khoản

  Nhập Email đã đăng ký để khôi phục mật khẩu